Mệnh khuyết MỘC: 18 cách tận dụng sinh khí mùa Thu
Mệnh khuyết MỘC là một trong những trường hợp thường gặp trong phong thủy. Nếu bạn thuộc mệnh này, bạn có thể cảm thấy thiếu sức sống, thiếu may mắn, thiếu hứng thú với cuộc sống. Để khắc phục tình trạng này, bạn cần tận dụng sinh khí mùa Thu, vì đây là mùa của hành MỘC. Trong bài viết này, Kallos Vietnam sẽ giới thiệu cho bạn 18 cách để tăng cường sinh khí mùa Thu trong nhà và ngoài trời, giúp bạn cải thiện sức khỏe, tài lộc, tình duyên và sự nghiệp.
1. Nhận biết về ngũ hành
Trước khi học Bát tự, trước hết chúng ta cần có khái niệm rõ ràng về hành MỘC. Ý nghĩa của khuyết MỘC không phải là bạn chỉ cần hành MỘC, một số người khuyết Thuỷ MỘC, một số người khuyết MỘC Hoả, một số người thậm chí khuyết MỘC còn khuyết cả Kim. Do đó, tôi hướng dẫn bạn cách lấy hành MỘC, nhưng không hướng dẫn bạn cách tránh các hành khác, bởi có thể bạn cũng cần thêm một hành nào đó.
Bạn đọc muốn học cách đổi vận theo mệnh khuyết, trước hết phải hiểu tầm quan trọng của MỘC đối với mình. Bạn phải biết rằng tóc, chân tay, xương đều thuộc MỘC. Nếu khuyết MỘC, bạn hãy nhuộm một lọn tóc thành màu lục, nó sẽ mang lại cho bạn một cảm giác rất thời đại. Bạn cũng có thể đổi kính mắt thành màu lục, nó cũng sẽ mang lại cho bạn một cảm giác mới mẻ, bạn dành chút công sức cho việc ăn vận là đã có thể giúp mình hành vận.
Bạn phải lưu ý chữ “tứ” (bốn) và chữ “Dần”, hai chữ này đều là MỘC Hoả. Chữ “tuyển” (lựa chọn) vốn có rất nhiều MỘC, vì chữ “Tốn” trong đó là quẻ MỘC. Cùng là quẻ tốn thì có cùng một hành không? Có, vì cùng thuộc MỘC! Bạn cũng hay quên một chữ, đó là chữ “Uyển”, Uyển tức là Mão, chữ này có rất nhiều MỘC. Một chữ khác rất nhiều MỘC là chữ “Dật” (nhàn hạ), vì trong chữ này có chữ “Thổ” (thỏ).
Người khuyết MỘC mà kị Kim thường gặp một cạm bẫy, đó là trong nhà dán rất nhiều chữ “Cát”, Cát tức là “Kê”, đại cát tức là đại kê. Những người sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 8 tháng 11 không nên dán chữ “Đại Cát” trong nhà, chữ này thù địch với bạn, nguyên nhân khiến bạn hành vận suy rất có khả năng là đầu giường dán chữ Đại Cát. Trong các loại thực vật thì cây đại cát (Quýt), điếu chung (Hoa Chuông) là những loài cây thuộc Kim.
Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của ngũ hành
Ngũ hành chu du khắp bốn mùa, bốn mùa rét, ấm, khô, ẩm khác nhau, ngũ hành cũng chịu ảnh hưởng, sinh ra biến đổi vượng suy lên xuống, trạng thái biến đổi này được gọi là Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử. Ở đây lấy MỘC làm thí dụ để thuyết minh. Trạng thái của ngũ hành trong bốn mùa: Xuân MỘC vượng Hoả tướng Thủy hưu Kim tù Thổ tử Hạ Hoả vượng Thổ tướng MỘC hưu Thủy tù Kim tử Thu Kim vượng Thủy tướng Thổ hưu Hoả tù MỘC tử Đông Thủy vượng MỘC tướng Kim hưu Thổ tù Hoả tử. Bốn mùa Thổ vượng Kim tướng Hoả hưu MỘC tù Thủy tử.
2. Phương pháp bố cục đơn giản
Ở trên đã đề cập một vấn đề, đó là thí dụ bạn khuyết MỘC thì nên đặt rất nhiều đồ vật có màu lục trong nhà, nhưng chồng và con bạn đều kị MỘC thì những đồ vật đó có gây bất lợi cho họ không? Nếu hai con trai của bạn đều khuyết MỘC, bạn cho chúng ở cùng một phòng, sau đó bố trí cả căn phòng thành màu lục, trước cửa sổ đặt cây cảnh, đó là bố cục tốt nhất.
Nếu bạn muốn đặt ở chỗ dùng chung, chẳng hạn đại sảnh hoặc phòng vệ sinh, thì cách làm là dùng các phương vị khác nhau của Cửu cung để đại diện cho các thành viên khác nhau trong gia đình. Thí dụ người mẹ khuyết MỘC thì phải đặt chậu hoa cỏ ở phía Tây Nam. Đặt ở phương vị này sẽ không ảnh hưởng đến các thành viên khác trong gia đình.
Phần Thời không Hoàng Kim đoạn, cũng đã hướng dẫn cách căn cứ việc ngôi nhà thuộc loại nhà nào để tìm ra phương vị có MỘC trong mỗi ngôi nhà, phương vị này có thể ở phía tây, nhưng có rất nhiều MỘC. Sau khi bạn tìm được phương vị này thì không cần phải trang trí nhà cửa ngay, bạn chỉ cần đặt ở đó một chậu hoa thì có thể có hành MỘC trợ vượng.
Nếu hoa mà bạn trồng ở phương vị đó đều chết, bạn có thể treo một cây tiêu gỗ ở đó. Ngoài treo tiêu, bạn còn có thể treo mõ ở vị trí đó, sau đó thường xuyên gõ mõ. Bồ Tát ở phương đông là Dược Sư Phật. Người khuyết MỘC phần lớn đều thờ sai Bồ Tát, lý do là các gia đình thường thờ Quan Âm Bồ Tát, đây là một sai lầm của người khuyết MỘC.
Quan Âm là Bồ Tát ở phương Tây, lệ thuộc vào Phật A Di Đà, do đó Quan Âm Bồ Tát đại diện cho phương tây, Ngũ hành thuộc Kim. Do không phải ai cũng cần Kim, nên người khuyết MỘC thường đặt thêm chậu trúc phú quý ở bên cạnh Quan Âm mà không rõ lý do, lý do là Kim của Quan Âm rất mạnh nên cần phải đặt thêm vận MỘC để cân bằng. Đối với người khuyết MỘC, nên đặt tượng Dược Sư Phật trong nhà. Người khuyết MỘC nếu muốn thờ Quan Âm thì không dùng tượng Quan Âm bằng sứ trắng, vì kiểu tượng này có rất nhiều Kim.
3. Tri thức cơ bản về Bát tự và Tứ trụ
Sau đây là cách tìm Bát tự và Đại vận, vận trình hàng năm cũng như tìm cung mệnh của mình. Trước hết, bạn phải học cách xếp Bát tự, phải ôn lại mười Thiên can. Theo lý thuyết:
- Nam giới thuộc dương tính, gọi là mệnh Càn, tức là “chính” (dương).
- Nữ giới thuộc âm tính, gọi là mệnh Khôn, tức là “phụ” (âm).
- Nam giới thuộc dương, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (dương) (dương) = (dương), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy xuôi.
- Nam giới thuộc dương, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (dương) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy ngược.
- Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là dương tính thì (âm) (dương) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy ngược.
- Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (âm) = (dương).
Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy xuôi. Mỗi người đều có giờ, ngày, tháng, năm sinh. Chúng ta hãy chia thành tám ô như hình dưới. Năm Tháng Nhật nguyên Giờ (+) (+) = + / (+) (-) = - / (-) (-) = + / (-) (+) = -
Thí dụ một người sinh vào giờ Hợi ngày 4 tháng 10 năm 1961 dương lịch. Từ lịch vạn niên, được Thiên can và Địa chi của ngày 4 tháng 10 năm 1961 là “Canh Ngọ”. “Canh Ngọ” này gọi là Nhật nguyên. Thiên can Địa chi của tháng được xác định theo tiết khí. Căn cứ vào Nguyệt kiện của 24 tiết khí, sẽ tìm được ngày 8 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10 dương lịch là tháng Dậu, tra lịch vạn niên Túc Diệu biết được Thiên can Địa chi của tháng Dậu là “Đinh Dậu”.
Khi tra lịch vạn niên, có thể thấy ngày 8 tháng 9 là Bạch lộ, ngày đó là 5 giờ 27 phút giờ Mão ngày 29 âm lịch. Từ lịch vạn niên, tìm được năm 1961 là năm Tân Sửu, đến đây thì Thiên can Địa chi của ngày, tháng, năm đều đã tìm được. Muốn tìm Thiên can của giờ Hợi, cũng chỉ cần tra lịch vạn niên. Trong lịch vạn niên, có thể tìm được Thiên can của giờ Hợi. Do Nhật nguyên của ngày sinh là Canh Kim, nên Thiên can Địa chi của giờ Hợi là Đinh Hợi, do đó Bát tự của người này như sau.
Theo nghiên cứu Bát tự của tôi, về phương diện giờ, không cần phải chia thành “giờ Tý ngày” hay “giờ Tý đêm”, tóm lại cứ bước qua 11 giờ đêm là được tính vào giờ Tý của ngày hôm sau, cách tính này là chuẩn xác nhất, không cần chia giờ Tý thành ngày và đêm. Do môi trường xã hội không ngừng thay đổi, nên lý thuyết được truyền lại từ xưa chưa hẳn đã hoàn toàn phù hợp với xã hội hiện nay, bạn cần lược bỏ những lý thuyết không hợp thời, giữ lại những thứ hữu dụng.
4. Đại vận của Bát tự
Bạn phải xếp Đại vận cho Bát tự nêu trên, mỗi mười năm là một Đại vận, chúng ta xếp ra Thiên can Địa chi của tám Đại vận, tức đại diện cho 80 tuổi thọ của con người. Xếp tám Đại vận là thuận theo yêu cầu của người bình thường. Nếu xếp quá ít thì người ta sẽ cho rằng tuổi thọ của mình rất ngắn, do đó tốt nhất bạn hãy xếp ít nhất là tám Đại vận.
Bát tự trên đây là của nam giới thuộc Càn, tức là dương tính cho nên là “chính” (dương). Thiên can của năm trên là “Tân”, thuộc âm tính, tức là “Phụ” (âm), do (dương) (âm) = (âm), phương pháp sắp xếp là suy ngược. Suy ngược có nghĩa là đếm ngược từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh trước đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào.
Nếu Bát tự trên là nữ giới thì thuộc Khôn, tức là âm tính, là “Phụ” (âm). Thiên can là “Tân”, thuộc âm, tức là “phụ” (âm), nên (âm) (âm) = (dương), phương pháp sắp xếp là suy xuôi. Suy xuôi nghĩa là đếm xuôi từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh sau đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào. Bây giờ bạn hãy dùng phương pháp suy ngược để xếp Đại vận cho Bát tự trên.
Theo lịch vạn niên, từ ngày 4 tháng 10 đếm ngược đến tiết lệnh trước đó là ngày Bạch lộ tức ngày 8 tháng 9, từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 4 tháng 10 là 26 ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra 2 ngày thì tính là một năm. Do đó 26 ngày tính là chín năm, tức Bát tự này khởi vận tức năm chín tuổi.
(Nếu dùng phương pháp tính xuôi thì từ ngày 4 tháng 10 đếm đến tiết lệnh sau đó là Bạch lộ ngày 8 tháng 10, từ ngày 4 tháng 10 đến ngày 8 tháng 10 là bốn ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra hai ngày thì tình là một năm. Vậy bốn ngày tính là một năm, tức Bát tự của người phụ nữ này khởi vận từ năm một tuổi).
Nếu Bát tự tính bằng cách suy ngược, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy ngược theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Đinh Dậu, thì Thiên can Địa chi của tháng trước đó là Bính Thân, tháng trước nữa là Ất Mùi, từ đó suy ra Đại vận của Bát tự).
(Nếu Bát tự tính bằng cách suy thuận, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy xuôi theo Thiên can Địa chi của tháng sinh. Tức là tháng sinh là Quý Tỵ thì Thiên can Địa chi của tháng tiếp theo là Giáp Ngọ, nên Đại vận thứ nhất là Giáp Ngọ, Đại vận tiếp theo là Ất Mùi, cứ thế tiếp tục).
Bạn cần lưu ý là tính bát tự phải tính theo tuổi thực. Tuổi mụ tức là tính cả thời gian còn nằm trong bụng mẹ. Ngày thụ thai chúng ta gọi là Thai nguyên. Do Bát tự có sau khi sinh, nên Bát tự không tính cả tuổi mụ. Vậy xem cái gì thì tính cả tuổi mụ? Diện tướng (xem tướng mặt) tính cả tuổi mụ, bởi tướng mạo của bạn đã được hình thành từ trong bụng mẹ, do đó xem diện tướng phải tính cả tuổi mụ, xem tướng bàn tay cũng phải tính cả tuổi mụ, nhưng Bát tự thì chỉ tính tuổi thực.
Dưới đây là tổng kết sáu điểm mấu chốt khi sắp xếp Đại vận của Bát tự:
- Biết âm dương của Thiên can.
- Biết Thiên can của ngày sinh, tức là Nhật nguyên.
- Biết nguyên lý toán học: (dương) (dương) = (dương) / (dương) (âm) = (âm) / (âm) (dương) = (âm) / (âm) (âm) = (dương).
- Định tháng theo tiết lệnh.
- Suy xuôi/suy ngược, cứ ba ngày coi là một năm.
- Bát tự tính theo tuổi thực.
5. Chín mật mã của MỘC
Người đàn ông nêu trên sinh năm 1961, tính đến năm 2010 là 49 tuổi. Có hành vận hay không có nghĩa là trong Bát tự này có hành MỘC hay không? Chúng ta cùng ôn lại chín mật mã của MỘC:
- Mão
- Dần
- Mùi
- Hợi
- Thìn
- Dần Hợi -> Hợp MỘC
- Hợi Mão Mùi -> Cục Tam Hợp MỘC
- Dần Mão Thìn -> Cục Tam Hội MỘC
- Đinh Nhâm -> Hợp MỘC
Trên đây là những chữ và tổ hợp thuộc MỘC. Chữ “Mão” có nhiều MỘC nhất, thứ đến chữ “Dần” chứa MỘC Hoả Thổ, chữ “Mùi” chứa MỘC Hoả Thổ, nhưng Thổ nhiều hơn, chữ “Hợi” là Hoả Thổ, chữ “Thìn” chứa Thổ MỘC Hoả. Chữ “Mão” toàn bộ là MỘC, trọng điểm của khuyết MỘC là nói đến chữ này, thắng bại của người khuyết MỘC cũng phụ thuộc vào chữ này. Các mật mã của MỘC khác do cũng chứa trong các hành khác nên thường xuyên biến tiết, biến tiết có nghĩa là khi những mật mã này gặp một hành khác, chúng sẽ bị ảnh hưởng và biến thành một hành khác.
Ngoài chữ Mão, mật mã thứ hai không dễ bị biến tiết là chữ “Dần”, vì chữ “Dần gặp “Hợi” sẽ hợp MỘC, nên nó không “bán đứng” MỘC. Dần tức là hổ và mèo, người khuyết MỘC nuôi mèo có thể lập tức hành vận, lý do là mèo không “bán đứng” MỘC, nó trung thành nhất với hành MỘC.
Sự sinh, khắc, hợp, xung của thiên can
Mười thiên can có thuộc tính ngũ hành tương ứng riêng, theo đó có thể suy ra quan hệ tương sinh tương khắc của chúng
Thiên can tương hợp
Thiên can tương hợp mà hoá thành ngũ hành, thí dụ Giáp Kỷ hợp hoá thành Thổ, các trường hợp khác như hình vẽ
Địa chi tam hợp, lục hợp
Địa chi tam hợp
- Thân, Tý, Thìn tam hợp, hóa Âm Thủy.
- Hợi, Mão, Mùi tam hợp, hóa Dương MỘC.
- Dần, Ngọ, Tuất tam hợp, hóa Âm Thủy.
- Tỵ, Dậu, Sửu tam hợp, hóa Dương Kim.
Địa chi lục hợp
- Tý, Sửu hợp, hóa Âm Thổ.
- Dần, Hợi hợp, hóa Dương MỘC.
- Mão, Tuất hợp, hóa Âm Thủy.
- Thìn, Dậu hợp, hóa Dương Kim.
- Tỵ Thân hợp, hóa Âm Thủy.
- Ngọ, Mùi hợp, hóa Dương Hoả, Âm Thổ.
Địa chi tương xung, tương hại
- Tý, Ngọ, tương xung; Tỵ, Hợi tương xung (Thủy khắc Hoả).
- Mão, Dậu tương xung, Dần, Thân tương xung (Kim khắc MỘC).
- Thìn, Tuất tương xung; Sửu, Mùi tương xung (đồng loại xung nhau).
Địa chi tương hại
- Tý, Mùi hại nhau.
- Sửu, Ngọ hại nhau.
- Dần, Tỵ hại nhau.
- Mão, Thìn hại nhau.
- Thân, Hợi hại nhau.
- Dậu, Tuất hại nhau.
Điều này giải thích tại sao nhiều người thích nuôi mèo, nhưng một số người lại không thích, thực ra nguyên lý là có cần tiếp nhận hành MỘC hay không. Ngoài ra, Hợi Mão Mùi gọi là cục Tam Hợp MỘC, Dần Mão Thìn được gọi là cục Tam Hội MỘC, Đinh gặp Nhâm cũng sẽ hợp thành MỘC, đây là chín mật mã lớn của MỘC.
Chúng ta lại xem Bát tự ở trên, người đàn ông trong Bát tự đang hành vận Quý Thuỷ. Trong bát tự có hai chữ Đinh, do Đinh Nhâm hợp Thuỷ, nên trong năm 2010 có cơ hội nhận được rất nhiều MỘC. Ngũ hành của cả Bát tự bị một vị trí khống chế, đó là tháng sinh. Tuy Đinh Nhâm có thể hợp hoá MỘC, nhưng vào mùa thu thì hợp mà không hoá, tức là có thể hợp nhưng lại không thể hoá, nên tràn đầy phẫn hận.
Do đó theo Bát tự này, khi hành vận, có thể đã là năm 60 tuổi, vì Đinh Nhâm năm 49 tuổi là hợp mà không hoá, mà chữ Thìn và chữ Dậu hội hợp thành Kim, do tháng sinh là vào mùa Thu, Dậu Thìn có thể hội thành Kim nên cả Bát tự đều là Kim. Trong đời sống thực tế, người đàn ông này ăn vận thuộc Kim. Ông ta đeo mắt kính vàng, tóc trên đỉnh đầu trắng, màu quần áo cũng thuộc Kim. Tuy mặc quần màu lục, nhưng điều này cho thấy MỘC chỉ đến thắt lưng, không thể cao hơn được nữa.
Vậy thì phải chăng người đàn ông này hành vận suy trong suốt mười năm? Chúng ta phải tìm xem trong Đại vận mười năm này, năm nào đó có tương đối nhiều MỘC, sau khi sắp xếp được Đại vận cho Bát tự, phải sắp xếp Đại vận của từng năm.
6. Điểm tựa của vận trình cả đời
Trong bát tự học, một Đại vận được tính là mười năm. Trong mười năm này, bạn sẽ hành vận năm nào? Trong mười năm hành vận Thủy, một số năm có nhiều MỘC hơn, một số năm có ít MỘC hơn. Để tìm được vận MỘC của từng năm, phải tìm được vận hành từng năm trong cuộc đời. Điều này không có nghĩa là Thiên can Địa chi của năm, bởi Thiên can Địa chi ảnh hưởng đến tất cả mọi người. Bạn phải tìm ra vận trình mỗi năm ảnh hưởng đến chính bạn, tức là thuộc về bạn. Nếu bạn nhận thấy trước kia không thể hành vận, thì nguyên nhân rất lớn là vận năm bất lợi cho bạn.
Để tìm được vận năm của một người, phương pháp là suy xuôi hoặc suy ngược Thiên can của giờ, xem Đại vận trong Bát tự của người đó là suy xuôi hay suy ngược. Thí dụ như Bát tự nêu trên, giờ sinh là giờ Hợi, Đinh Hợi suy ngược về trước là Bính Tuất, Bính Tuất chính là vận năm mà người đàn ông này hành lúc một tuổi. Có nghĩa là từ ngày 4 tháng 10 năm 1962 đến ngày 4 tháng 10 năm 1963 hành vận Bính Tuất, đây là vận Hoả Thổ, tức ngay từ khi sinh ra đã không hẳn có vận.
Bính Tuất suy ngược về trước là Ất Dậu, tức là hai tuổi hành vận Ất Dậu. Cứ thế tiếp tục có thể tính được vận trình mỗi năm trong cuộc đời. Nhưng phải căn cứ vào vận năm, khi cần suy ngược thì suy ngược, khi cần suy xuôi thì suy xuôi. Người đàn ông có Bát tự trên 49 tuổi, tra nạp âm 60 giáp trong lịch vạn niên là tìm thấy từ Bính Tuất suy ngược về trước 48 cái là Ất Tỵ (nếu suy xuôi thì là Kỷ Tỵ). Thí dụ vận năm của năm đó vốn bất lợi đối với bạn, nhưng bạn lại phát hiện vận khí của năm đó không quá kém, lý do là bạn không tìm thấy vận mà mình hành mỗi năm. Bạn tính được vận trình hàng năm sẽ có thể nắm được chính xác Bát tự của mình.
7. Kiểm tra quan hệ thân thích để biết MỘC vượng
Nhật nguyên tức là Thiên can của ngày sinh, tra “lịch vạn niên” sẽ tìm được Nhật nguyên ngày sinh của mình. Trong Thiên can, Giáp Ất thuộc MỘC, Bính Đinh thuộc Hoả, Mậu Kỷ thuộc Thổ, Canh Tân thuộc Kim, Nhâm Quý thuộc Thuỷ. Xung quanh chúng ta có rất nhiều người thuộc MỘC, nhưng người bình thường không biết. Sau khi tìm được Nhật nguyên của mình, chúng ta sẽ giải mã được bí mật này.
8. Người khuyết MỘC có nhật nguyên là Giáp Ất
Phàm những người có Nhật nguyên thuộc Giáp Ất mà lại khuyết MỘC thì càng đông anh chị em, vận càng tốt, tức là cuộc đời bạn có vận tốt hay không phụ thuộc vào việc bạn có đông anh chị em hay không. Trước tiên nói về nam giới thuộc Giáp Ất MỘC, các bạn phải có nhiều anh chị em, ngoài ra anh chị em họ cũng được tính, những người này đều là MỘC của bạn. Có nghĩa là tình cảm giữa bạn và họ càng hoà hợp, hoặc sống cùng nhau thì vận của bạn càng tốt, tóm lại quan hệ giữa các bạn càng khăng khít thì bạn càng nhận được nhiều sự chi viện và trợ giúp của MỘC.
Nếu những người nói trên không ở bên cạnh bạn, thí dụ di cư đến nơi khác, bạn sẽ mất đi sự chi viện của MỘC. Bạn phải thường xuyên ở bên cạnh những người đó, hơn nữa họ phải khỏe mạnh, nếu trong số họ có người mắc bệnh hoặc qua đời thì bạn sẽ bị một cú sốc lớn. Do đó bạn cần cố gắng làm cho anh chị em của mình sống khỏe mạnh và vui vẻ, bởi họ chính là MỘC của bạn, họ chính là những người thân thích giúp bạn vượng MỘC.
Trên đây là nói về nam giới có Nhật nguyên thuộc Giáp Ất MỘC mà khuyết MỘC. Còn về nữ giới thuộc Giáp Ất MỘC mà khuyết MỘC, sẽ có nhiều hơn nam giới khuyết MỘC một loại người thân giúp bạn vượng MỘC, đó là bố chồng, ông sẽ đại diện cho MỘC của bạn. Nếu bố chồng bạn đã qua đời thì có nghĩa bạn không thể nhận được đủ MỘC cần thiết. Do đó bạn phải chọn chồng, tốt nhất là tìm hiếu xem bố chồng còn sống hay đã mất. Nếu bố chồng bạn khỏe mạnh, thì bạn đã chọn đúng chồng, vì trong Bát tự, bố chồng chính là MỘC của bạn.
Ngoài bố chồng, chồng của bà nội bạn cũng là MỘC của bạn, chồng cũ của bà hoặc người yêu đầu của bà đều là MỘC của bạn. Đối với nữ giới thuộc Giáp Ất MỘC, mọi anh chị em, kể cả anh chị em họ hoặc anh chị em nuôi đều là MỘC của bạn. Điều kị diệu nhất là vợ cũ hoặc bạn gái cũ của chồng bạn cũng đều là MỘC của bạn. Nữ giới thuộc Giáp Ất MỘC mà lại khuyết MỘC phải đối mặt với một bất hạnh, đó là chồng bạn có bạn gái trước đó có nghĩa là bạn có thể có vận khí tương đối tốt.
Khi thiếu MỘC cực độ, nữ giới thuộc Giáp Ất MỘC sẽ có một biểu hiện rất lạ lùng, đó là chịu nói chuyện với chồng về bạn gái cũ của chồng. Nếu không chấp nhận thực tế này thì vận khí của bạn sẽ giảm đi rất nhiều.
9. Người khuyết MỘC có nhật nguyên Bính Đinh
Người có Nhật nguyên Bính Đinh mà lại khuyết MỘC cần phải thường xuyên ở bên mẹ mới có thể hành vận tốt. Bạn bất hoà với mẹ thì bạn sẽ hành vận suy. Vì trong Bát tự của bạn, mẹ đại diện cho MỘC. Khuyết MỘC ở đây là khuyết mẹ, mẹ có bệnh thì bạn cũng có vấn đề, bởi vậy mẹ càng khỏe mạnh thì bạn càng có vận MỘC.
Những người này phải đối xử với mẹ thật tốt mới có thể nhận được vận tốt, nói cách khác khi mẹ trăm tuổi, những người này sẽ bị sốc lớn. Ngoài mẹ đại diện cho MỘC thì vú nuôi, mẹ nuôi, dì, cậu, bác, chú, ông nội, ông trẻ, bà trẻ đều có thể đại diện cho MỘC của bạn.
Thí dụ, ông nội bạn đã qua đời, mỗi năm bạn nên dành thời gian làm giỗ ông, cứ gặp phụ nữ lớn tuổi. Người thuộc Bính Đinh mà lại khuyết MỘC phải to béo, phải ăn nhiều, ngủ nhiều, thường xuyên ở bên mẹ, còn phải thường xuyên được người khác khen ngợi, đây là đặc trưng lớn nhất của người khuyết MỘC thuộc Bính Đinh. Những người này không được giảm béo, cũng phải ngủ nhiều, ăn nhiều mới có thể hành vận tốt.
Những người giúp cho Thủy vượng - Nhật nguyên nam nữ
- Giáp, Ất gồm: Mẹ, dì, vú nuôi, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác. Mẹ, dì, vú nuôi, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác.
- Bính, Đinh gồm: Con cái, cháu họ Chồng, người tình, bác, chú, cô, chồng trước, anh rể, em rể.
- Mậu, Kỷ gồm: Vợ, cha, anh em con chú con bác, vợ bé, chị dâu, em dâu Cha, chú, bác, mẹ chồng, dì, bà nội.
- Canh, Tân gồm: Mẹ vợ, anh chị em của mẹ vợ, bà nội, anh chị em của bà nội, học trò Bà nội, con cái, anh chị em của bà nội, học trò.
- Nhâm, Quý gồm: Anh chị em ruột, anh em họ, anh em kết nghĩa, chị em họ Anh chị em ruột, anh em họ, anh em kết nghĩa, bố chồng, anh chị em của bố chồng, vợ hoặc người tình của chồng trước.
10. Người khuyết MỘC có nhật nguyên Mậu Kỷ
Nữ giới thuộc Mậu Kỷ mà khuyết MỘC thì chồng chính là MỘC của bạn. Phụ nữ đã kết hôn cần cố gắng quan tâm chăm sóc chồng, vì chồng là người giúp bạn hành vận. Bạn có càng nhiều người tình thì bạn càng có nhiều MỘC, nói cách khác bạn càng khuyết MỘC thì bạn càng thấy cần đàn ông, nếu bạn đã có một cuộc hôn nhân mỹ mãn thì bạn đã nhận được MỘC mà mình mong muốn.
Nhưng nếu cuộc hôn nhân của bạn không được như ý, bạn sẽ chọn một người tri Kỷ, là bởi bạn rất cần chồng và người tri Kỷ cung cấp đủ MỘC cho mình. Nữ giới thuộc Mậu Kỷ mà khuyết MỘC phải làm cho chồng luôn khỏe mạnh, vợ chồng luôn quan hệ tốt mới có thể giúp bạn nhận được đủ MỘC. Chồng bạn không được giảm béo, nếu không bạn sẽ mất MỘC.
Bạn có thể nhận được MỘC từ những người sau đây, đó là anh chị em chồng, họ cũng đại diện cho MỘC trong Bát tự của bạn. Do bạn thuộc Thổ, anh chị em của bạn cũng thuộc Thổ, chồng của chị em bạn đại diện cho MỘC. Nếu anh rể hoặc em rể bạn đột ngột mắc bệnh thậm chí tử vong, thì có nghĩa MỘC của bạn đang chết, tức là ban đang hành vận suy, bạn phải cảnh giác.
Bạn phải luôn để ý xem những người nói trên có khỏe mạnh không, nếu họ có vấn đề thì bạn hãy chủ động chữa bệnh cho họ, vì sức khỏe của họ liên quan mật thiết với bạn. Hiện có rất nhiều người ly hôn, đối với những người thuộc Bát tự này, dù chồng cũ hay bạn trai cũ phá sản thì cũng đều là điềm không lành. Tóm lại cuộc đời vinh nhục của họ có liên quan đến bạn, đó chính là huyền cơ ẩn chứa trong Bát tự.
11. Người khuyết MỘC có nhật nguyên Canh Tân
Nam giới thuộc Canh Tân mà khuyết MỘC cần để ý đến vợ mình. Nếu vợ bạn vui vẻ và khỏe mạnh thì nghĩa là bạn đang hành vận, nếu vợ bạn đang giảm béo hoặc sức khỏe kém, tức là bạn thiếu MỘC nghiêm trọng. Nam giới thuộc Nhật nguyên này phải làm cho vợ ở trạng thái tốt nhất sẽ vừa có tài vừa có vận. Điều đó cũng có nghĩa là nam giới thuộc Canh Tân mà khuyết MỘC, một ngày chưa kết hôn thì một ngày không thể thật sự hành vận. Bạn phải nhanh chóng tìm người để kết hôn, vì người tình, vợ, chị em gái của vợ bạn đều là MỘC của bạn. Ngoài ra, chị dâu hoặc em dâu, hoặc vợ của anh em nuôi của bạn cũng đều là MỘC, những người này khỏe mạnh thì bạn có MỘC khỏe mạnh.
Nam giới thuộc Canh Tân cũng phải coi cha là người quan trọng nhất, vì cha đại diện cho MỘC, anh em của cha cũng thuộc MỘC nếu bạn không có cha hoặc chú bác thì cần tìm một người cha nuôi, hơn nữa bạn phải cố gắng có bạn gái, đây đều là những người có thể giúp bạn hành vận. Nếu bạn không có người yêu thì bạn vẫn chưa thể tìm được vận tốt. Khi bạn kết hôn thì có nghĩa vận tốt của bạn đã đến. Nam giới có Bát tự này phải lựa chọn vợ, chỉ cần người vợ tương lai của bạn mập mạp, trắng trẻo và khỏe mạnh, giọng nói sang sảng là lựa chọn của bạn đúng đắn. Nếu bạn chọn một người ốm yếu mà gia cảnh lại nghèo khó làm vợ thì kết hôn xong chắc chắn bạn sẽ hành vận suy.
Đối với nữ giới có Nhật nguyên Canh Tân thì cha là MỘC, chú bác cũng là MỘC, bà nội cũng là MỘC. Bạn phải duy trì quan hệ tốt với bà nội, nếu không sẽ khó có được vận tốt. Bạn phải quý trọng bà nội, nếu bạn không làm được thì có nghĩa bạn sẽ không thể nhận được vận tốt. Ngoài ra, anh chị em của bà nội cũng đại diện cho MỘC của bạn, bạn cũng phải giữ mối quan hệ tốt đẹp với những người này. Nếu quan hệ giữa bạn và bà nội không hoà hợp thì cách bù đắp là bạn đặt ảnh chụp chung với bà nội trong nhà sẽ có thể giúp bạn nhận được MỘC. Bà nội của bạn càng sống lâu thì bạn càng có nhiều MỘC giúp bạn hành vận.
12. Người khuyết MỘC có nhật nguyên Nhâm Quý
Đối với nam giới có Nhật nguyên Nhâm Quý mà khuyết MỘC thì mẹ vợ đại diện cho MỘC của bạn. Bạn cư xử với mẹ vợ càng tốt thì bạn càng hành vận tốt. Anh chị em của mẹ vợ cũng là MỘC của bạn, bạn cũng cần giữ mối quan hệ tốt với họ. Ngoài ra, bà nội đại diện cho MỘC, anh chị em của bà nội cũng đều là MỘC. Học trò cũng thuộc MỘC, khi thu nhận một người học trò, bạn sẽ hành vận tốt. Học trò càng nhiều thì vận của bạn càng tốt.
Nữ giới có Nhật nguyên Nhâm Quý mà khuyết MỘC thì bà nội, anh chị em của bà nội cũng như học trò đều là MỘC. Ngoài ra, con cái đại diện cho MỘC của bạn. Con cái càng nhiều thì vận của bạn càng tốt, không có con cái nghĩa là bạn không thể nhận được vận tốt, do đó những phụ nữ này cần cố gắng sinh nở, vì con cái sẽ mang lại vận tốt.
13. Tiền bạc là MỘC
Trong đời sống thường ngày, một hành vi nào đó có thể đại diện cho MỘC. Người có Nhật nguyên là Ất MỘC, cần tiền hơn những người khác, vì tiền đại diện cho MỘC. Bạn phải cố gắng giữ của, vì bạn để mất tiền hoặc cho tiền đều có nghĩa là mất MỘC, nên bạn là một kẻ hà tiện bẩm sinh.
14. Ngũ thuật là MỘC
Người có Nhật nguyên là hai Hoả Bính Đinh cần phải kết giao với những người trong các giới Mệnh, Bốc, Tướng, Y, Sơn (ngũ thuật) mới có thể nhận được MỘC. Mệnh là mệnh lý, bốc là bói toán, tướng là tướng học, y là bác sĩ, sơn là tu tập, làm quen và kết giao với những người này sẽ giúp bạn hành vận tốt vì những người này chính là MỘC của bạn.
15. Nói chuyện, lập nghiệp là MỘC
Đôi với người có Nhật nguyên là Nhâm Quý thì thường xuyên nói chuyện là có MỘC. Có nghĩa là bạn cần thường xuyên ca hát, tụng kinh, nói chuyện và học tập, những hành vi này đại diện cho MỘC của bạn, do đó những người này rất phù hợp với việc học ngôn ngữ. Giả sử bạn có Nhật nguyên Quý Thuỷ, MỘC là Thực thần của bạn, ăn uống cũng có nghĩa là đang lấy MỘC.
16. Sinh hoạt tình dục là MỘC
Đối với những người dưới đây thì sinh hoạt tình dục đại diện cho MỘC. Nếu bạn đã kết hôn, bạn phải có cuộc sống hôn nhân tốt. Nếu bạn vẫn chưa kết hôn, bạn sẽ có khuynh hướng thực hiện những hành vi không đạo đức, vì hành vi này là để lấy MỘC. Đó là người khuyết MỘC có Nhật nguyên thuộc Tân Kim.
17. Tổng kết về hành vi khuyết MỘC
Dưới đây tổng kết những người có Nhật nguyên khác nhau thực hiện những hành vi nào thì có MỘC.
- Người có Nhật nguyên Giáp MỘC lập nghiệp, nói chuyện sẽ có MỘC, cơ thể có sẹo, bao gồm vết mổ đại diện cho MỘC. Nói cách khác, người thuộc Giáp MỘC cơ thể có càng nhiều sẹo thì càng có nhiều MỘC. Khi bạn thiếu MỘC, bạn sẽ dùng dao vô cớ khiến cơ thể bị sẹo.
- Người Ất MỘC thường xuyên nói chuyện sẽ có MỘC, tiền bạc cũng đại diện cho MỘC. Những người này phải nỗ lực kiếm tiền và phải luôn giữ tiền bên mình, nhất là khi hành vận suy.
- Đối với người thuộc Bính Hoả thì yêu đương là có MỘC, bạn có tình yêu mới có thể hành vận. Nếu bạn đã kết hôn, bạn phải nỗ lực giữ cảm giác yêu đương với bạn đời. Ngoài ra nói chuyện và lập nghiệp cũng có MỘC.
- Đối với người Đinh Hoả, ngoài tình yêu, nói chuyện và lập nghiệp sẽ có MỘC, còn phải thường xuyên kết giao với những người thuộc các giới Mệnh, Bốc, Tướng, Y, Sơn.
- Đối với người khuyết MỘC thuộc Mậu Thổ thì lập nghiệp và duy trì sự nghiệp là MỘC. Đối với người thuộc Nhật nguyên này, vật nghiệp là MỘC, nên họ phải thường xuyên quản lý nhiều công ty, hoặc mở rất nhiều chi nhánh mới có rất nhiều MỘC.
- Với người thuộc Kỷ Thổ, vết sẹo trên cơ thể là MỘC.
- Người có Nhật nguyên Canh Kim phải thường xuyên đọc sách và học tập mới có nhiều MỘC. Người thuộc Nhật nguyên Tân Kim đào hoa và sinh hoạt tình dục là MỘC.
- Người thuộc Nhâm Thuỷ mà khuyết MỘC thì lập nghiệp và mở nhiều công ty là MỘC. Tiền bạc cũng là MỘC. Do đó làm kẻ hà tiện cũng thuộc MỘC. Ngoài ra nói chuyện, đọc sách, học tập, ca hát... cũng là MỘC.
- Người thuộc Quý Thuỷ lập nghiệp và mở công ty, đọc sách, nói chuyện, học vấn, vết sẹo... là MỘC.
Nhật nguyên Ngũ hành Đại diện cho vận MỘC
- Giáp MỘC Lập nghiệp, nói chuyện, cơ thể có vết sẹo.
- Ất MỘC Nói chuyện, tiền bạc.
- Bính Hoả Yêu đương, nói chuyện, lập nghiệp.
- Đinh Hoả Yêu đương, nói chuyện, lập nghiệp, kết giao với những người thuộc ngũ thuật.
- Mậu Thổ Lập nghiệp, duy trì sự nghiệp.
- Kỷ Thổ Vết sẹo trên cơ thể.
- Canh Kim Đọc sách và học tập.
- Tân Kim Đào hoa và sinh hoạt tình dục.
- Nhâm Thuỷ Lập nghiệp và mở nhiều công ty, có tiền bạc.
- Quý Thuỷ Lập nghiệp và mở công ty, đọc sách, nói chuyện, vết sẹo.
18. Bí mật của Nhật nguyên
Người khuyết MỘC muốn nhận được vận MỘC thì không chỉ hàng ngày dậy sớm thể dục hoặc trồng hoa mà phải đồng thời nhận được sự phối hợp của những người xung quanh mới có thể giúp đổi vận thành công. Bạn phải ghi nhớ những người có thể giúp bạn sinh vượng, tốt nhất là bạn ở chung với họ. Họ có bệnh thì có nghĩa MỘC của bạn cũng có bệnh. Nếu họ ở xa bạn thì có nghĩa MỘC của bạn cũng xa bạn, bạn bất hoà với họ cho thấy bạn cũng bất hoà với vận khí của mình.
Khi phát hiện Đại vận của mình hoàn toàn khuyết MỘC, mà những người thân đại diện cho MỘC lại đang mắc bệnh, làm thế nào để bạn vừa cứu mình vừa cứu được người thân? Cần phải lập tức thực hiện hết các phương pháp lấy MỘC. Từ trong Bát tự có thể thấy hết được trạng thái của người thân. Phương pháp là bắt đầu từ hôm nay, bạn sửa lại cách ăn mặc trong quá khứ, sau đó nỗ lực lấy hành MỘC. Nếu bạn có bệnh, bạn sẽ gặp được bác sĩ giỏi chữa trị, đương nhiên điều này cần phải phối hợp với Đại vận.
Tác giả: Đại sư Lý Cư Minh.
Đôi nét về Đại sư Lý Cư Minh
Đại sư Lý Cư Minh là một chuyên gia Phong thủy hàng đầu tại Trung Quốc, với nhiều tác phẩm uy tín và chất lượng về lĩnh vực này. Ông đã tham gia thiết kế và tư vấn Phong thủy cho nhiều công trình quan trọng, như tòa nhà Thiên tân, hay giúp tập đoàn Coca Cola phục hồi thị trường.
Ông không chỉ am hiểu Dịch học, mà còn có tâm huyết và trách nhiệm với nghề. Ông luôn chia sẻ những kiến thức và bí quyết Phong thủy một cách khoa học và minh bạch, giúp mọi người hiểu rõ và áp dụng vào cuộc sống. Ông cũng là người có uy tín trong lĩnh vực Bát tự và dụng thần Bát tự, với nhiều sách chuyên sâu và chi tiết.
Các sách của Lý Cư Minh luôn được đông đảo bạn đọc yêu mến và tin tưởng. Những cuốn như “Cuốn sách đầu tiên học Phong thuỷ, Kế hoạch đời người…” đều là những tác phẩm kinh điển, không chỉ dành cho những người học chuyên môn, mà còn cho những ai quan tâm đến Phong thủy.
Leave a comment
Please note, comments must be approved before they are published