4 bước tính thể tích hình trụ
Hình trụ là một hình khối đơn giản có hai mặt đáy là hai hình tròn song song và bằng nhau. Đường thẳng nối tâm hai mặt đáy gọi là trục của hình trụ. Chiều cao của hình trụ là khoảng cách giữa hai mặt đáy. Bán kính của hình trụ là bán kính của một trong hai mặt đáy. Để tính thể tích của hình trụ, bạn cần biết chiều cao (h) và bán kính (r) của nó. Công thức để tính thể tích hình trụ là: V = hπr2. Trong công thức này, π là một số hằng đặc biệt xấp xỉ bằng 3.14 hoặc 22/7.
Cách tính thể tích hình trụ.
Bước 1: Cách tính bán kính đáy hình trụ.
Để tìm bán kính đáy của một hình trụ, bạn có thể làm theo các bước sau:
- Bạn có thể chọn bất kỳ mặt đáy nào để tính vì chúng bằng nhau. Mặt đáy của hình trụ là một hình tròn.
- Nếu đã biết bán kính của hình tròn, bạn có thể thực hiện bước tiếp theo. Nếu không biết bán kính thì hãy lấy thước đo khoảng cách rộng nhất trên đường tròn rồi lấy kết quả có được chia cho 2. Cách này sẽ cho ra kết quả chính xác hơn là đo một nửa đường kính.
- Giả dụ bán kính hình tròn là 2,5 cm, hãy viết kết quả ra. Bạn có thể viết bán kính là r = 2,5 cm hoặc dùng ký hiệu R = 2,5 cm.
- Nếu biết đường kính hình tròn, chỉ cần chia nó cho 2 để có bán kính. Ví dụ, nếu đường kính là 10 cm, thì bán kính là 10/2 = 5 cm.
- Nếu bạn biết chu vi của hình tròn, thì chia số đó cho 2π để có số đo bán kính. Ví dụ, nếu chu vi là 31,4 cm, thì bán kính là 31,4/(2π) = 5 cm.
Đây là cách tìm bán kính đáy của một hình trụ một cách đơn giản và hiệu quả. Bạn có thể áp dụng cách này cho các bài toán liên quan đến hình trụ trong toán học và vật lý.
Bước 2: Cách tính diện tích đáy hình trụ.
Để tính diện tích đáy tròn của một hình trụ, ta cần biết bán kính của đường tròn đáy. Bán kính là khoảng cách từ tâm của đường tròn đến bất kỳ điểm nào trên đường viền. Công thức để tính diện tích hình tròn là A = πr2, trong đó A là diện tích, π là hằng số toán học xấp xỉ 3,14 và r là bán kính. Ví dụ, nếu bán kính của đường tròn đáy là 2,5 cm, ta có thể tính diện tích đáy như sau:
- A = πr2
- A = π x 2,52
- A = π x 6,25
- A = 3,14 x 6,25
- A = 19,63 cm2
Do đó, diện tích đáy tròn của hình trụ là 19,63 cm2.
Bước 3: Cách tính chiều cao hình trụ.
Để tìm chiều cao của hình trụ, bạn cần biết chiều cao của một đoạn thẳng nối giữa hai đáy của hình trụ. Nếu bạn đã biết chiều cao này, bạn có thể bỏ qua bước này và chuyển sang bước tiếp theo. Nếu bạn chưa biết chiều cao, bạn có thể dùng một thước để đo độ dài của đoạn thẳng này.
Bạn nên đặt thước song song với đoạn thẳng và chú ý đến các vạch chia trên thước để đọc kết quả chính xác. Chiều cao của hình trụ là một số dương, được đo bằng đơn vị độ dài như centimet (cm), milimet (mm), inch (in) hoặc foot (ft). Ví dụ, nếu bạn đo được chiều cao của hình trụ là 10 cm, bạn hãy ghi số 10 ra giấy và ghi kèm đơn vị là cm. Trong hình ví dụ bên trên, giá trị được lấy là 4 inch, bạn có thể theo dõi theo giá trị này để làm bài tập.
Bước 4: Nhân diện tích đáy với chiều cao.
Thể tích hình trụ là một khái niệm quan trọng trong hình học không gian. Thể tích hình trụ cho biết dung lượng của một vật thể có hình dạng như một lon nước hay một cột đèn. Để tính thể tích hình trụ, ta cần biết hai thông số: diện tích đáy và chiều cao của hình trụ. Diện tích đáy là diện tích của một hình tròn có bán kính bằng bán kính đường tròn ngoại tiếp của hình trụ. Chiều cao là khoảng cách giữa hai đáy của hình trụ. Công thức tính thể tích hình trụ là:
- Thể tích = Diện tích đáy x Chiều cao.
Trong ví dụ của bạn, diện tích đáy hình trụ là 19,63 cm2 và chiều cao là 10 cm. Do đó, thể tích hình trụ là:
- Thể tích = 19,63 cm2 x 10 cm
- = 196,3 cm3
Bạn đã tìm được thể tích hình trụ theo công thức. Tuy nhiên, bạn cũng có thể hiểu thể tích hình trụ một cách trực quan như sau: Thể tích hình trụ đơn giản là thể tích khi mà diện tích đáy được đặt dồn lên nhau cho đến hết chiều cao của hình trụ. Bạn có thể tưởng tượng rằng bạn có nhiều lớp bánh xếp chồng lên nhau để tạo thành một cái bánh cao. Mỗi lớp bánh có diện tích bằng diện tích đáy của hình trụ, và số lớp bánh bằng chiều cao của hình trụ. Khi đó, thể tích của cái bánh chính là thể tích của hình trụ.
Lưu ý rằng khi tính thể tích hình trụ, bạn phải biểu diễn đơn vị của bạn dưới dạng lập phương vì ta đang thực hiện phép đo trong không gian 3 chiều. Đơn vị lập phương cho biết khối lượng của một khối vuông có cạnh bằng 1 đơn vị chiều dài. Ví dụ: 1 cm3 là khối lượng của một khối vuông có cạnh bằng 1 cm. Nếu bạn biểu diễn đơn vị dưới dạng vuông, bạn sẽ sai vì vuông chỉ áp dụng cho không gian 2 chiều.
Tác giả: Grace Imson. Biên dịch: Uyên Nghi.
Nguồn: Wikihow. Bản quyền thuộc về: Kallos Vietnam.
Đôi nét về tác giả Grace Imson, MA
Grace Imson là một giáo viên toán với hơn 40 năm kinh nghiệm giảng dạy. Grace hiện là giảng viên toán tại City College of San Francisco và trước đây là giảng viên Khoa Toán tại Đại học Saint Louis. Cô đã dạy toán ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học. Cô có bằng Thạc sĩ Giáo dục, chuyên ngành Quản trị và Giám sát của Đại học Saint Louis.
Nhớ rằng đường kính là dây cung lớn nhất trong một hình tròn hoặc đường tròn, nói cách khác là phép đo cho kết quả lớn nhất có thể có giữa 2 điểm trên đường tròn hoặc hình tròn. Chọn một mép đường tròn nằm ở mốc số 0 của thước kẻ/thước cuộn, và thực hiện phép đo lớn nhất có thể mà không làm điểm số 0 dịch chuyển, đó chính là số đo đường kính.
Có một quy luật chung, thể tích một vật bằng diện tích đáy nhân với chiều cao vật đó. (tuy nhiên một số trường hợp thì lại không chính xác, ví dụ hình nón).
Leave a comment
Please note, comments must be approved before they are published