Vital Beautie

#SlimUp

Green tea catechins, vitamin C, and pantothenic acid, helping to boost your metabolism and really cut down on body fat.
Starbucks

#BreakfastBlend

Notes of sweet orange and brown sugar mingle in our lightest medium roast coffee.
Osulloc

#TangerineIsland

A blend of sun-kissed tangerines and rich fermented tea from Jeju creates a symphony of citrusness and smoothness.

6 cách tính thể tích hình học bất kỳ

39 minutes read

Thể tích là đại lượng đo lường không gian mà một hình khối chiếm được trong không gian ba chiều. Bạn có thể hình dung thể tích như là khả năng chứa đựng của một hình khối khi được đổ đầy bởi nước, không khí, cát hoặc vật liệu khác. Thường dùng các đơn vị như centimet khối (cm3), mét khối (m3), inch khối (in3), hay feet khối (ft3) để tính thể tích. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách tính thể tích của 6 loại hình khối ba chiều thường gặp trong các bài toán toán học, gồm có hình lập phương, hình hộp chữ nhật, hình trụ, hình chóp, hình nón và hình cầu. Bạn sẽ nhận ra rằng các công thức tính thể tích có những điểm tương đồng và bạn có thể dựa vào đó để nhớ dễ dàng hơn. Hãy cùng xem qua các bước sau đây nhé!

Phần 1: Cách tính thể tích hình lập phương

Bước 1: Xác định khối lập phương.

Hình lập phương là một khối hình học ba chiều có những đặc điểm sau:

  • Có 6 mặt đều là hình vuông bằng nhau.
  • Có 12 cạnh bằng nhau và 8 đỉnh.
  • Có 4 đường chéo khối bằng nhau và cắt nhau tại một điểm.
  • Có 6 đường chéo mặt bằng nhau.

Hình lập phương có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như viên xúc xắc, viên đường nén, khối học chữ của trẻ em... Để vẽ hình lập phương, ta có thể sử dụng kỹ thuật vẽ hình chiếu song song. Ta vẽ hai hình vuông bằng nhau và nối các đỉnh tương ứng lại với nhau bằng các đoạn thẳng song song. Ta cần chú ý đến tỷ lệ giữa các cạnh để hình vẽ trông thật hơn.

Bước 1: Xác định khối lập phương.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình lập phương.

Công thức tính thể tích hình lập phương là một kiến thức cơ bản trong hình học. Hình lập phương là một hình đa diện có 6 mặt vuông cùng kích thước và 12 cạnh bằng nhau. Thể tích của một hình lập phương là khối lượng không gian mà nó chiếm giữ.

Công thức tính thể tích hình lập phương dựa trên độ dài của một cạnh của nó. Vì tất cả các cạnh của hình lập phương đều bằng nhau nên công thức tính thể tích hình lập phương cũng rất đơn giản. Đó là: V = s3 với V là thể tích, s là cạnh của hình lập phương.

Để tìm s3, bạn chỉ cần nhân s với chính nó 3 lần, tức là: s3 = s * s * s. Ví dụ, nếu cạnh của hình lập phương là 2 cm, thì thể tích của nó là: V = 23 = 2 * 2 * 2 = 8 cm3. Bạn có thể áp dụng công thức này cho bất kỳ hình lập phương nào, chỉ cần biết độ dài của một cạnh của nó.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình lập phương.

Bước 3: Cách tính cạnh hình lập phương.

Để tìm chiều dài của một cạnh hình lập phương, bạn cần biết một trong hai thông tin sau: thể tích của hình lập phương hoặc diện tích của một mặt hình lập phương. Nếu đề bài cho sẵn một trong hai thông tin này, bạn có thể sử dụng công thức sau để tìm chiều dài cạnh:

  • Nếu biết thể tích V của hình lập phương, công thức là: a = ∛V.
  • Nếu biết diện tích S của một mặt hình lập phương, công thức là: a = √S.

Trong đó a là chiều dài cạnh của hình lập phương. Bạn chỉ cần thay giá trị đã cho vào công thức và tính toán để tìm ra kết quả.

Nếu đề bài không cho sẵn thông tin gì về thể tích hoặc diện tích của hình lập phương, bạn có thể đo cạnh của hình lập phương bằng thước. Vì đây là hình lập phương, nên tất cả các cạnh đều bằng nhau, bạn chỉ cần đo một cạnh bất kỳ là được.

Tuy nhiên, bạn cần chắc chắn rằng hình khối bạn đang đo là hình lập phương, không phải hình hộp chữ nhật. Bạn có thể kiểm tra điều này bằng cách đo tất cả các cạnh và xem các giá trị có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau, bạn cần áp dụng cách tính thể tích hình hộp chữ nhật sẽ được nêu ở phần tiếp theo.

Bước 3: Cách tính cạnh hình lập phương.

Bước 4: Thay chiều dài vào công thức V = s3 và tính.

Một hình lập phương là một hình hộp có sáu mặt vuông bằng nhau. Do đó, chiều dài, chiều rộng và chiều cao của nó đều bằng nhau và được gọi là cạnh. Thể tích của một hình lập phương được tính bằng cách nhân ba cạnh lại với nhau. Công thức để tính thể tích của một hình lập phương là V = s3, trong đó s là chiều dài của một cạnh.

Đơn vị đo thể tích phải là khối (cubic), ví dụ như khối inch (in3) hoặc khối mét (m3). Để tính thể tích của một hình lập phương, ta chỉ cần thay chiều dài đo được vào công thức V = s3 và tính. Ví dụ, nếu cạnh của hình lập phương là 5 inches, ta sẽ có: V = (5 in)3. 5 in * 5 in * 5 in = 125 in3, đây chính là thể tích của hình lập phương.

Bước 4: Thay chiều dài vào công thức V = s3 và tính.

Bước 5: Đơn vị đo thể tích là khối (mũ 3 của đơn vị đo chiều dài).

Cần đảm bảo rằng bạn viết đơn vị đo theo khối (mũ 3 của đơn vị đo). Trong ví dụ trên, cạnh của hình lập phương được đo bằng inch, do đó thể tích sẽ có đơn vị là inch khối. Nếu cạnh của hình lập phương là 3 cm, thể tích của hình lập phương sẽ là V = (3 cm)3, hoặc V = 27 cm3. Một ví dụ khác, nếu cạnh của hình lập phương là 5 mm, thể tích của hình lập phương sẽ là V = (5 mm)3, hoặc V = 125 mm3. Lưu ý rằng khi chuyển từ cm sang mm, ta phải nhân với 10 mỗi chiều dài và nhân với 1000 cho thể tích.

Bước 5: Đơn vị đo thể tích là khối (mũ 3 của đơn vị đo chiều dài).

Phần 2: Cách tính thể tích hình hộp chữ nhật

Bước 1: Xác định hình hộp chữ nhật

Để nhận biết một hình hộp chữ nhật, ta có thể dựa vào các đặc điểm sau:

  • Hình hộp chữ nhật có 6 mặt đều là hình chữ nhật. Các mặt đối diện của hình hộp chữ nhật song song và bằng nhau.
  • Hình hộp chữ nhật có 12 cạnh. Các cạnh đối diện của hình hộp chữ nhật song song và bằng nhau. Các cạnh kề của hình hộp chữ nhật vuông góc với nhau.
  • Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh. Tại mỗi đỉnh của hình hộp chữ nhật, có 3 cạnh kề vuông góc với nhau.
  • Hình lập phương là một trường hợp đặc biệt của hình hộp chữ nhật khi tất cả các cạnh của hình hộp chữ nhật có độ dài bằng nhau. Khi đó, các mặt của hình lập phương đều là các hình vuông.

Bước 1: Xác định hình hộp chữ nhật

Bước 2: Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.

Công thức để tính thể tích hình hộp chữ nhật là: Thể tích = chiều dài (kí hiệu là: l) * chiều rộng (kí hiệu là: w) * chiều cao (kí hiệu là: h), hay V = lwh. Đây là công thức đơn giản nhất để tính thể tích của một khối hình hộp có các cạnh song song với các trục tọa độ.

Để hiểu rõ hơn công thức này, ta có thể tưởng tượng rằng hình hộp chữ nhật được tạo thành bởi nhiều lớp hình vuông xếp chồng lên nhau. Mỗi lớp hình vuông có diện tích bằng chiều dài nhân với chiều rộng, hay A = lw. Số lượng lớp hình vuông bằng với chiều cao của hình hộp chữ nhật. Do đó, để tính thể tích của toàn bộ hình hộp chữ nhật, ta chỉ cần nhân diện tích của mỗi lớp với số lượng lớp, hay V = A * h = lw * h = lwh.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.

Bước 3: Cách tính chiều dài của hình hộp chữ nhật.

Để tìm chiều dài của hình hộp chữ nhật, bạn cần biết cạnh dài nhất của một mặt nào đó của hình hộp. Mặt này phải nằm song song với mặt phẳng đặt hình hộp. Chiều dài có thể được ghi sẵn trong giản đồ hoặc đề bài, hoặc bạn có thể đo bằng thước. Bạn cần chú ý đơn vị đo của chiều dài, ví dụ là inch, cm, hay m. Ví dụ, nếu giản đồ cho biết chiều dài của hình hộp chữ nhật là 4 inch, thì bạn có thể viết l = 4 in.

Nếu không có giản đồ, bạn có thể đo cạnh dài nhất của một mặt song song với mặt phẳng và ghi lại kết quả. Tuy nhiên, bạn không cần quan tâm quá nhiều đến việc xác định chiều dài là cạnh nào. Khi bạn có ba kích thước khác nhau của ba cạnh của hình hộp chữ nhật, thì kết quả tính toán sẽ không thay đổi dù bạn sắp xếp các kích thước theo bất kỳ cách nào.

Bước 3: Cách tính chiều dài của hình hộp chữ nhật.

Bước 4: Cách tính chiều rộng hình hộp chữ nhật.

Để tìm chiều rộng của hình hộp chữ nhật, bạn cần biết hai thông tin khác: chiều dài và chiều cao của hình hộp. Chiều dài là cạnh dài nhất của mặt song song với mặt phẳng đặt hình hộp, còn chiều cao là khoảng cách giữa hai mặt song song đó. Chiều rộng là cạnh ngắn nhất của một trong hai mặt đó.

Bạn có thể tìm chiều rộng bằng cách sử dụng công thức thể tích của hình hộp chữ nhật: V = l x w x h, trong đó V là thể tích, l là chiều dài, w là chiều rộng và h là chiều cao. Nếu bạn biết thể tích và hai thông tin khác, bạn có thể giải phương trình để tìm chiều rộng. Ví dụ: Nếu thể tích của hình hộp chữ nhật là 24 in^3, chiều dài là 4 in và chiều cao là 2 in, bạn có thể tìm chiều rộng bằng cách chia thể tích cho tích của chiều dài và chiều cao:

  1. w = V / (l x h)
  2. w = 24 / (4 x 2)
  3. w = 24 / 8
  4. w = 3 in

Nếu bạn không biết thể tích của hình hộp chữ nhật, bạn có thể tìm nó bằng cách nhân ba kích thước lại với nhau. Ví dụ: Nếu chiều dài của hình hộp chữ nhật là 5 cm, chiều cao là 3 cm và chiều rộng là 2 cm, bạn có thể tìm thể tích bằng cách nhân ba số này lại:

  1. V = l x w x h
  2. V = 5 x 2 x 3
  3. V = 10 x 3
  4. V = 30 cm3

Bước 4: Cách tính chiều rộng hình hộp chữ nhật.

Bước 5: Cách tính chiều cao hình hộp chữ nhật.

Để tìm chiều cao của hình hộp chữ nhật, bạn cần biết hai thông tin: diện tích mặt đáy và thể tích của hình hộp. Diện tích mặt đáy là tích của chiều dài và chiều rộng của hình hộp. Thể tích của hình hộp là tích của diện tích mặt đáy và chiều cao. Công thức để tìm chiều cao là: h = V / S.

Trong đó, h là chiều cao, V là thể tích và S là diện tích mặt đáy. Bạn có thể thay các giá trị đã biết vào công thức để tìm chiều cao. Nếu bạn không có biểu đồ hay thước, bạn có thể ước lượng giá trị này bằng cách so sánh với các vật thường gặp. Ví dụ: Hình hộp chữ nhật có diện tích mặt đáy là 12 in2 và thể tích là 72 in3. Chiều cao của hình hộp chữ nhật là:

  1. h = 72 / 12
  2. h = 6 in

Bước 5: Cách tính chiều cao hình hộp chữ nhật.

Bước 6: Thay các giá trị đã tìm được vào công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.

Để tìm thể tích của một hình hộp chữ nhật, chúng ta cần nhân chiều dài, chiều rộng và chiều cao của nó. Công thức thể tích là V = lwh, trong đó V là thể tích, l là chiều dài, w là chiều rộng và h là chiều cao. Ví dụ: chúng ta có một vật rắn hình chữ nhật với l = 4, w = 3 và h = 6. Chúng ta có thể thay các giá trị này vào công thức và tính thể tích. V = lwh.

  1. V = 4 * 3 * 6
  2. V = 72

Thể tích của hình hộp chữ nhật là 72 đơn vị khối.

Bước 6: Thay các giá trị đã tìm được vào công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.

Bước 7: Cần đảm bảo kết quả viết theo khối (mũ 3 của đơn vị đo).

Thể tích của một hình hộp chữ nhật là tích của chiều dài, chiều rộng và chiều cao của nó. Để tính thể tích của một hình hộp chữ nhật, ta cần biết đơn vị đo của các cạnh của nó. Đơn vị đo có thể là inch, cm, m hoặc bất kỳ đơn vị nào khác. Khi trả lời kết quả, ta cần đảm bảo rằng kết quả được viết theo khối (mũ 3 của đơn vị đo). Ví dụ: nếu các cạnh của hình hộp chữ nhật được đo bằng inch, thì thể tích của nó sẽ được viết là in3.

Một ví dụ cụ thể về cách tính thể tích của một hình hộp chữ nhật là như sau: giả sử ta có một hình hộp chữ nhật có chiều dài là 3 inch, chiều rộng là 4 inch và chiều cao là 6 inch. Để tính thể tích của hình hộp này, ta nhân ba số này lại với nhau: 3 in * 4 in * 6 in. Kết quả sẽ là 72 in3. Cần đảm bảo bạn trả lời kết quả theo khối (mũ 3 của đơn vị đo). Vì các cạnh của hình hộp được đo bằng inch, do đó thể tích của hình hộp chữ nhật này cần được viết là 72 in3.

Nếu giá trị của chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật là: l = 2 cm, w = 4 cm, và h = 8 cm, thì thể tích sẽ là: 2 cm * 4 cm * 8 cm, hoặc 64 cm3. Cần đảm bảo bạn trả lời kết quả theo khối (mũ 3 của đơn vị đo). Vì các cạnh của hình hộp được đo bằng cm, do đó thể tích của hình hộp chữ nhật này cần được viết là 64 cm3.

Bước 7: Cần đảm bảo kết quả viết theo khối (mũ 3 của đơn vị đo).

Phần 3: Cách tính thể tích hình trụ tròn

Bước 1: Xác định hình trụ tròn.

Hình trụ là một hình khối không gian có hai đáy phẳng là hai hình tròn giống nhau và một mặt cong nối liền hai đáy. Hình trụ có thể được xem như một hình nón bị cắt bởi hai mặt phẳng song song với đáy của nó. Hình trụ có một số đặc tính quan trọng như chiều cao, bán kính đáy, diện tích xung quanh và diện tích toàn phần.

Công thức tính các đặc tính này có thể được tìm thấy trong sách giáo khoa toán học hoặc trên internet. Một quả pin AA hay pin AAA thường có hình trụ tròn. Đây là loại pin thông dụng nhất trong các thiết bị điện tử nhỏ như đèn pin, điều khiển từ xa hay máy ảnh kỹ thuật số.

Bước 1: Xác định hình trụ tròn.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình trụ tròn.

Công thức tính thể tích hình trụ tròn là một công thức hình học cơ bản mà bạn có thể gặp trong nhiều bài toán. Thể tích của một hình trụ tròn là khối lượng không gian mà hình đó chiếm giữ. Để tính được thể tích hình trụ tròn, bạn cần biết hai thông số: chiều cao của hình trụ và bán kính của mặt đáy hình tròn. Chiều cao của hình trụ là khoảng cách từ mặt đáy dưới lên mặt đáy trên của hình.

Bạn có thể dùng thước đo hoặc công cụ khác để đo chiều cao của hình trụ. Bạn ghi lại giá trị này với đơn vị tương ứng, ví dụ như cm, m, km... Bán kính của mặt đáy hình tròn là khoảng cách từ tâm của hình tròn tới bất kỳ điểm nào trên đường viền của hình. Bạn có thể dùng thước đo hoặc công cụ khác để đo bán kính của hình tròn. Bạn ghi lại giá trị này với đơn vị tương ứng, ví dụ như cm, m, km... Sau khi có được hai thông số này, bạn có thể áp dụng công thức sau để tính thể tích hình trụ tròn: V = πr2h.

Trong công thức này:

  • V là thể tích của hình trụ tròn, với đơn vị là mét khối (m3), xăng-ti-mét khối (cm3), hay ki-lô-mét khối (km3) tùy theo đơn vị của chiều cao và bán kính.
  • r là bán kính của mặt đáy hình tròn, với đơn vị là mét (m), xăng-ti-mét (cm), hay ki-lô-mét (km).
  • h là chiều cao của hình trụ, với đơn vị là mét (m), xăng-ti-mét (cm), hay ki-lô-mét (km).
  • π là một số hằng số xấp xỉ bằng 3,14. Bạn có thể sử dụng máy tính hoặc bảng tra để tìm giá trị chính xác của π nếu cần thiết.

Để tính được thể tích hình trụ tròn, bạn chỉ cần nhân ba số: π, r2 và h lại với nhau. Bạn nên chú ý rằng r2 có nghĩa là r nhân r, chứ không phải r nhân 2. Bạn cũng nên chú ý rằng khi nhân các số có đơn vị khác nhau, bạn phải chuyển chúng về cùng một đơn vị để kết quả có ý nghĩa. Ví dụ: Tính thể tích của một hình trụ tròn có chiều cao là 10 cm và bán kính mặt đáy là 5 cm. Áp dụng công thức: V = πr2h. Thay các giá trị vào công thức:

  1. V = 3,14 x 52 x 10
  2. V = 785 x 10
  3. V = 7850

Đưa ra kết quả:

Thể tích của hình trụ tròn là 7850 cm3.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình trụ tròn.

Bước 3: Cách tính bán kính mặt đáy hình trụ tròn.

Để tính bán kính của mặt đáy của một hình trụ, bạn cần biết độ dài của đường tròn nằm ngang tại một điểm bất kỳ trên thân hình trụ. Đây chính là chu vi của mặt đáy. Bạn có thể sử dụng công thức sau để tính bán kính r từ chu vi C: r = C / (2π). Trong công thức này, π là một hằng số có giá trị xấp xỉ là 3.14. Bạn có thể sử dụng máy tính hoặc bảng tra để tìm giá trị chính xác hơn của π. Bạn cũng cần chú ý đơn vị của chu vi và bán kính phải giống nhau, ví dụ như đều là cm hoặc m.

Bước 3: Cách tính bán kính mặt đáy hình trụ tròn.

Bước 4: Đo hình trụ để tìm bán kính mặt đáy.

Để tìm bán kính mặt đáy của một hình trụ tròn, bạn có thể sử dụng hai cách sau:

  • Cách 1: Đo đường kính của mặt đáy (độ dài đường chéo của hình tròn) với thước kẻ hoặc thước cuộn, sau đó chia giá trị đó cho 2 để được bán kính. Ví dụ, nếu đường kính bạn đo được là 10 cm, bán kính sẽ là 5 cm.
  • Cách 2: Đo chu vi của mặt đáy (độ dài đường viền của hình tròn) với thước dây hoặc một đoạn dây mà bạn có thể đánh dấu, sau đó đo lại với thước kẻ. Khi có được chu vi, bạn áp dụng công thức sau: C (Chu vi) = 2πr. Chia chu vi cho 2π (hay 6,28) và bạn sẽ tìm được giá trị của bán kính. Ví dụ, nếu chu vi bạn đo được là 8 cm, bán kính sẽ là 1,27 cm.

Bạn cần chú ý rằng để có được một thông số chính xác nào đó của một hình tròn đòi hỏi sự khéo léo của bạn. Nếu bạn muốn tìm được giá trị thực sự chính xác của bán kính, bạn có thể áp dụng và so sánh kết quả có được từ hai phương pháp trên, nếu kết quả có sự sai lệch đáng kể, hãy kiểm tra lại. Phương pháp tính theo chu vi thường sẽ cho kết quả chính xác hơn.

Bước 4: Đo hình trụ để tìm bán kính mặt đáy.

Bước 5: Cách tính diện tích mặt đáy hình trụ tròn.

Để tính diện tích mặt đáy của hình trụ tròn, ta cần biết bán kính của hình tròn. Bán kính là khoảng cách từ tâm của hình tròn đến bất kỳ điểm nào trên đường tròn. Công thức để tính diện tích mặt đáy là A = πr2, trong đó π là một hằng số xấp xỉ bằng 3.14 và r là bán kính. Ta phải thực hiện các bước sau:

  1. Thay giá trị của bán kính vào công thức A = πr2.
  2. Tính bình phương của bán kính bằng cách nhân bán kính với chính nó.
  3. Tính tích của π và bình phương của bán kính bằng cách nhân chúng với nhau.
  4. Kết quả thu được là diện tích mặt đáy của hình trụ tròn.

Ví dụ: Nếu bán kính của hình tròn là 4 inches (tương đương 10.16 cm), ta có thể tính diện tích mặt đáy như sau:

  1. Thay giá trị của bán kính vào công thức A = πr2. Ta được A = π42.
  2. Tính bình phương của bán kính bằng cách nhân 4 với 4. Ta được 42 = 4 * 4 = 16.
  3. Tính tích của π và bình phương của bán kính bằng cách nhân 16 với π. Ta được A = 16 * π = 50.24 in2.
  4. Kết quả thu được là diện tích mặt đáy của hình trụ tròn là 50.24 in2.

Nếu ta chỉ biết đường kính của mặt đáy, ta có thể tìm ra bán kính bằng cách sử dụng công thức d = 2r, trong đó d là đường kính và r là bán kính. Ta chỉ cần chia đường kính cho 2 để được giá trị của bán kính. Sau đó ta có thể áp dụng công thức A = πr2 để tính diện tích mặt đáy như trên.

Bước 5: Cách tính diện tích mặt đáy hình trụ tròn.

Bước 6: Cách tính chiều cao hình trụ tròn.

Để tìm chiều cao của hình trụ tròn, ta cần biết hai mặt đáy của hình trụ là hai đường tròn có bán kính bằng nhau. Chiều cao của hình trụ chính là đoạn thẳng nối tâm hai đường tròn đó. Nếu ta có giản đồ của hình trụ, ta có thể nhìn thấy kí hiệu chiều cao (thường là h) và giá trị của nó.

Nếu không có giản đồ, ta có thể dùng thước để đo chiều cao của hình trụ bằng cách đặt thước song song với đoạn thẳng nối tâm hai đường tròn và ghi lại số đo được. Lưu ý rằng chiều cao của hình trụ không phải là chiều dài của cạnh xung quanh hình trụ, mà là khoảng cách giữa hai mặt đáy.

Bước 6: Cách tính chiều cao hình trụ tròn.

Bước 7: Lấy diện tích mặt đáy nhân với chiều cao để được thể tích hình trụ tròn.

Để tính thể tích của một hình trụ tròn, bạn có hai cách. Cách thứ nhất là nhân diện tích mặt đáy với chiều cao. Mặt đáy của hình trụ tròn là một hình tròn, nên diện tích của nó bằng π nhân bình phương bán kính. Chiều cao là khoảng cách từ mặt đáy đến mặt trên của hình trụ. Vậy nên công thức để tính thể tích theo cách này là V = πr2h, trong đó r là bán kính và h là chiều cao.

Cách thứ hai là dùng công thức V = Bh, trong đó B là diện tích mặt đáy và h là chiều cao. Cách này tương đương với cách thứ nhất, chỉ khác là bạn không cần biết bán kính của hình tròn, chỉ cần biết diện tích của nó. Bạn có thể dùng cách nào tùy thuộc vào thông tin bạn có sẵn. Ví dụ, nếu bạn biết rằng bán kính của một hình trụ tròn là 4 inches và chiều cao là 10 inches, bạn có thể dùng cách thứ nhất để tính thể tích như sau:

  1. V = πr2h
  2. V = π4210
  3. V = 502,4 inches3

Nếu bạn chỉ biết rằng diện tích mặt đáy của hình trụ tròn là 50,24 inches2 và chiều cao là 10 inches, bạn có thể dùng cách thứ hai để tính thể tích như sau:

  1. V = Bh
  2. V = 50,2410
  3. V = 502,4 inches3

Bạn có thể thấy rằng kết quả của hai cách là giống nhau. Đây là một ví dụ về cách tính thể tích của một hình trụ tròn bằng hai phương pháp khác nhau.

Bước 7: Lấy diện tích mặt đáy nhân với chiều cao để được thể tích hình trụ tròn.

Bước 8: Kết quả tính toán cần được biểu thị theo khối (mũ 3 của đơn vị đo).

Hình trụ tròn trong ví dụ trên được đo theo đơn vị inches, vậy thể tích của hình trụ tròn này có đơn vị là inch mũ 3: V = 502.4in3. Nếu hình trụ tròn của bạn được đo theo đơn vị centimet, thể tích của hình đó cần được ghi theo đơn vị là centimet khối (cm3).

Bước 8: Kết quả tính toán cần được biểu thị theo khối (mũ 3 của đơn vị đo).

Phần 4: Cách tính thể tích hình chóp.

Bước 1: Xác định hình chóp.

Một hình chóp là một loại hình học không gian có một mặt đáy là một đa giác bất kỳ và các mặt phẳng khác gọi là mặt bên nối từ các đỉnh của đa giác với một điểm chung gọi là đỉnh của hình chóp. Một hình chóp đa giác đều là một hình chóp có mặt đáy là một đa giác đều và các cạnh bên của hình chóp bằng nhau. Đa giác đều là một đa giác có tất cả các cạnh và tất cả các góc bằng nhau.

Hình chóp thường được biểu diễn bằng hình vuông làm mặt đáy và các tam giác làm mặt bên, nhưng hình chóp có thể có nhiều hình dạng khác nhau. Mặt đáy của hình chóp có thể là một ngũ giác, lục giác hay thậm chí là một trăm giác! Một trường hợp đặc biệt của hình chóp là khi mặt đáy là một hình tròn. Khi đó, hình chóp được gọi là hình nón. Thể tích của hình nón sẽ được tính toán ở phần tiếp theo.

Bước 1: Xác định hình chóp.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình chóp.

Hình chóp đa giác đều là hình chóp có đáy là một đa giác đều và các cạnh bên bằng nhau. Thể tích của hình chóp đều được tính bằng công thức: V=1/3bh, với b là diện tích mặt đáy (đa giác đáy) và h là chiều cao của hình chóp, cũng chính là khoảng cách từ đỉnh của hình chóp tới mặt đáy của nó.

Công thức này cũng áp dụng cho hình chóp đều có mặt đáy là tam giác, tứ giác hay nhiều cạnh hơn. Điều quan trọng là phải biết cách tính diện tích mặt đáy của các loại đa giác khác nhau. Ví dụ, nếu mặt đáy là tam giác đều có cạnh a, thì diện tích mặt đáy là S = (a2 x √3) : 4. Nếu mặt đáy là hình vuông có cạnh a, thì diện tích mặt đáy là S = a2.

Đối với hình chóp xiên, tức là hình chóp có hình chiếu của đỉnh xuống mặt đáy không phải là tâm của mặt đáy, thì công thức tính thể tích sẽ khác. Thể tích của hình chóp xiên bằng thể tích của hình chóp thẳng tương ứng nhân với sinα, trong đó α là góc giữa chiều cao và trục của hình chóp. Ví dụ, nếu hình chóp xiên có mặt đáy là tam giác đều có cạnh a và chiều cao h, thì thể tích của nó là V = 1/3 x (a2 x √3) : 4 x h x sinα.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình chóp.

Bước 3: Cách tính diện tích mặt đáy hình chóp.

Tính thể tích hình chóp có đáy là hình vuông. Để tính thể tích hình chóp có đáy là hình vuông, ta cần biết diện tích mặt đáy và chiều cao của hình chóp. Diện tích mặt đáy phụ thuộc vào số cạnh của đa giác tạo thành mặt đáy. Đối với hình chóp trong giản đồ mà ta có ở đây, mặt đáy là hình vuông với các cạnh có kích thước là 6 inches. Ta có công thức tính diện tích hình vuông là A = s2, với s là chiều dài cạnh hình vuông. Vậy với hình chóp này, diện tích của mặt đáy là (6 in) 2, hay 36 in2.

Công thức tính thể tích hình chóp có đáy là hình tam giác là: V = 1/3bh, với b là diện tích đáy và h là chiều cao. Ta có thể áp dụng công thức này cho bất kỳ hình chóp nào có đáy là một đa giác. Ta chỉ cần biết diện tích của mặt đáy và chiều cao của hình chóp. Ví dụ, nếu chiều cao của hình chóp là 10 inches, ta có thể tính thể tích như sau: V = 1/3bh = 1/3 x 36 in2 x 10 in = 120 in3. Vậy thể tích của hình chóp có đáy là hình vuông và chiều cao là 10 inches là 120 in3.

Bước 3: Cách tính diện tích mặt đáy hình chóp.

Bước 4: Cách tính chiều cao hình chóp.

Để tìm chiều cao của hình chóp, ta cần biết diện tích của đáy và thể tích của hình chóp. Công thức để tính thể tích của hình chóp là V = (1/3) x A x h, trong đó V là thể tích, A là diện tích đáy và h là chiều cao. Ta có thể sắp xếp lại công thức để tìm h: h = (3V) / A. Với ví dụ mà chúng ta đang xét, diện tích đáy là 36 inches vuông và thể tích là 120 inches khối. Do đó, ta có thể tìm chiều cao bằng cách thay các giá trị vào công thức: h = (3 x 120) / 36 = 10 inches. Đây cũng chính là giá trị được cho theo giản đồ. Như vậy, ta đã tìm được chiều cao của hình chóp.

Bước 4: Cách tính chiều cao hình chóp.

Bước 5: Lấy diện tích của mặt đáy nhân với chiều cao, sau đó chia kết quả thu được cho 3.

Để tính thể tích của một hình chóp, ta cần biết diện tích của mặt đáy và chiều cao của hình chóp. Công thức tính thể tích hình chóp là V=1/3bh, trong đó b là diện tích mặt đáy và h là chiều cao. Ví dụ, nếu ta có một hình chóp có mặt đáy là hình vuông cạnh 6 và chiều cao là 10, ta sẽ tính thể tích như sau:

  • Nhân diện tích của mặt đáy với chiều cao, sau đó chia kết quả thu được cho 3. Ta có công thức tính thể tích hình chóp là V=1/3bh. Với hình chóp mà ta đang lấy làm ví dụ, diện tích đáy là 36 và chiều cao là 10, vậy thể tích là: 36 * 10 * 1/3, hay 120.
  • Nếu ta có một hình chóp khác với mặt đáy là hình ngũ giác có diện tích là 26, chiều cao là 8, thể tích của hình chóp này sẽ là 1/3 * 26 * 8 = 69.33.

Ta có thể nhận thấy rằng thể tích của hình chóp phụ thuộc vào diện tích của mặt đáy và chiều cao của nó. Nếu diện tích mặt đáy hoặc chiều cao tăng lên, thì thể tích cũng tăng theo. Ngược lại, nếu diện tích mặt đáy hoặc chiều cao giảm xuống, thì thể tích cũng giảm theo.

Bước 5: Lấy diện tích của mặt đáy nhân với chiều cao, sau đó chia kết quả thu được cho 3.

Bước 6: Biểu thị kết quả tính được theo khối (mũ 3 của đơn vị đo).

Một điều quan trọng cần lưu ý khi tính thể tích của hình chóp là đơn vị đo của kết quả phải là khối (lũy thừa 3 của đơn vị đo). Ví dụ, hình chóp mà ta đang xem xét có các chiều dài được đo bằng inch, do đó thể tích của nó phải được biểu diễn bằng inch khối, 120 in3. Nếu ta thay đổi đơn vị đo của hình chóp thành mét, thì thể tích của nó cũng phải được chuyển sang mét khối, m3.

Bước 6: Biểu thị kết quả tính được theo khối (mũ 3 của đơn vị đo).

Phần 5: Cách tính thể tích hình nón.

Bước 1: Xác định hình nón.

Hình nón là một hình khối không gian ba chiều có mặt đáy là hình tròn và một đỉnh duy nhất. Bạn có thể tưởng tượng hình nón là một hình chóp có đáy là hình tròn. Nếu hình chiếu của đỉnh xuống mặt đáy của hình nón trùng với tâm của mặt đáy, ta gọi đó là “hình nón đều”. Ngược lại ta gọi đó là “hình nón xiên”. Tuy nhiên công thức tính thể tích của cả hai dạng hình nón này là giống nhau. Hình nón có các thành phần sau:

  • Đỉnh: là điểm cố định mà các đường sinh đi qua.
  • Đường sinh: là các đường thẳng nối từ đỉnh tới các điểm thuộc đường tròn đáy.
  • Đường kính: là đoạn thẳng nối hai điểm bất kỳ trên đường tròn đáy và qua tâm của nó.
  • Bán kính: là nửa đường kính, hay khoảng cách từ tâm của đường tròn đáy tới bất kỳ điểm nào trên nó.
  • Chiều cao: là khoảng cách từ đỉnh tới mặt phẳng chứa đáy.
  • Mặt phẳng cắt song song với đáy: là mặt phẳng cắt hình nón theo một hướng song song với mặt phẳng chứa đáy. Mặt cắt này sẽ cho ra một hình tròn nhỏ hơn hình tròn đáy.

Hình nón có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, ví dụ như các loại vỏ sò biển, các loại mũ, các loại kem ăn, các loại loa hay các loại mái nhà. Hình nón cũng được sử dụng để biểu diễn các hiện tượng tự nhiên như sóng âm hay sóng ánh sáng.

Bước 1: Xác định hình nón.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình nón.

Để tính thể tích của một hình nón, ta cần biết bán kính mặt đáy và chiều cao của nó. Công thức tính thể tích hình nón là V = 1/3πr2h, trong đó π là hằng số pi có giá trị xấp xỉ là 3,14. Ta có thể hiểu công thức này như sau: mặt đáy của hình nón là một hình tròn có diện tích là πr2, và chiều cao của hình nón là khoảng cách từ đỉnh đến mặt đáy. Do đó, thể tích của hình nón chính bằng 1/3 diện tích mặt đáy nhân với chiều cao. Đây cũng là công thức chung để tính thể tích của một hình chóp có đáy bất kỳ, với b là diện tích mặt đáy và h là chiều cao của hình chóp.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình nón.

Bước 3: Cách tính diện tích mặt đáy của hình nón.

Tính diện tích mặt đáy của hình nón là một bài toán quan trọng trong hình học. Mặt đáy của hình nón là một hình tròn có bán kính r. Để tính được diện tích mặt đáy, ta cần áp dụng công thức sau: A = πr2. Trong công thức này, π là một hằng số xấp xỉ bằng 3.14, r là bán kính của hình tròn. Để tìm được giá trị của r, ta cần xem giản đồ của hình nón.

Nếu giản đồ cho biết đường kính của mặt đáy, ta cần chia đường kính cho 2 để được bán kính. Đường kính là khoảng cách từ một điểm trên đường tròn đến điểm đối diện nó qua tâm. Bán kính là khoảng cách từ tâm của đường tròn đến bất kỳ điểm nào trên đường tròn. Vì vậy, đường kính luôn gấp đôi bán kính.

Với ví dụ trong giản đồ, ta thấy rằng đường kính của mặt đáy là 6 inches. Do đó, bán kính là 6/2 = 3 inches. Thay giá trị này vào công thức, ta có:

  1. A = π32.
  2. 32 = 3 * 3, hay 9, vậy A = 9π.
  3. A = 28.27 in2.

Đây là cách tính diện tích mặt đáy của hình nón. Bạn có thể áp dụng cách này cho bất kỳ hình nón nào có giản đồ cho biết bán kính hoặc đường kính của mặt đáy.

Bước 3: Cách tính diện tích mặt đáy của hình nón.

Bước 4: Cách tính chiều cao hình nón.

Để tìm chiều cao của hình nón, ta cần biết bán kính của mặt đáy và độ dài của đường sinh. Đường sinh là đoạn thẳng nối từ đỉnh của hình nón đến một điểm bất kỳ trên đường tròn đáy. Ta có thể sử dụng định lý Pythagoras để tìm chiều cao của hình nón theo công thức sau: h = √(s^2 - r^2).

Trong đó h là chiều cao, s là độ dài của đường sinh và r là bán kính của mặt đáy. Nếu ta biết giá trị của s và r, ta có thể thay vào công thức và tính được chiều cao của hình nón. Ví dụ, nếu s = 8 inches và r = 3 inches, ta có:

  1. h = √(8^2 - 3^2)
  2. h = √(64 - 9)
  3. h = √55
  4. h ≈ 7.42 inches

Do đó, chiều cao của hình nón là khoảng 7.42 inches.

Bước 4: Cách tính chiều cao hình nón.

Bước 5: Lấy diện tích mặt đáy nhân với chiều cao của hình nón.

Để tính thể tích của hình nón, ta cần biết diện tích mặt đáy và chiều cao của hình nón. Diện tích mặt đáy của hình nón là diện tích của hình tròn có bán kính bằng bán kính đáy của hình nón. Công thức diện tích hình tròn là A = πr2, trong đó r là bán kính.

Chiều cao của hình nón là khoảng cách từ đỉnh của hình nón đến mặt phẳng chứa mặt đáy. Công thức thể tích của hình nón là V = (1/3)bh, trong đó b là diện tích mặt đáy và h là chiều cao. Nhân diện tích mặt đáy với chiều cao của hình nón. Ở ví dụ này, diện tích của hình nón là 28,27 in2 và chiều cao là 5 in, vậy bh = 28,27 * 5 = 141,35.

Bước 5: Lấy diện tích mặt đáy nhân với chiều cao của hình nón.

Bước 6: Để tính thể tích hình nón, ta cần biết bán kính đáy và chiều cao của nó.

Thể tích hình nón có công thức là 1/3πr2h, trong đó r là bán kính đáy và h là chiều cao. Ta có thể hiểu công thức này như sau:

  • Đầu tiên, ta tính diện tích đáy của hình nón bằng cách nhân π với bình phương của bán kính đáy: πr2.
  • Tiếp theo, ta nhân diện tích đáy với chiều cao của hình nón để được thể tích của một hình trụ có cùng đáy và chiều cao với hình nón: πr2h.

Cuối cùng, ta nhận thấy rằng thể tích của hình nón chỉ bằng một phần ba của thể tích của hình trụ đó, vì mặt bên của hình nón thu hẹp lại tại một điểm. Do đó, ta chia thể tích của hình trụ cho 3 để được thể tích của hình nón: 1/3πr2h. Ví dụ: Tính thể tích của một hình nón có bán kính đáy là 10 cm và chiều cao là 15 cm. Áp dụng công thức, ta có:

  1. Thể tích = 1/3πr2h
  2. = 1/3π(10)2(15)
  3. = 1/3π(100)(15)
  4. = 1/3π(1500)
  5. = 1/3(3,14)(1500)
  6. = 471,2 cm3

Kết quả là 471,2 cm3.

Bước 6: Để tính thể tích hình nón, ta cần biết bán kính đáy và chiều cao của nó.

Bước 7: Đừng quên ghi đơn vị của thể tích theo dạng inch khối hay mét khối, v.v.

Trong ví dụ ở trên, các giá trị được tính theo inch, vậy nên thể tích cần được ghi là 47.12 in3.

Bước 7: Đừng quên ghi đơn vị của thể tích theo dạng inch khối hay mét khối, v.v.

Phần 6: Cách tính thể tích hình cầu.

Bước 1:  Xác định hình cầu.

Hình cầu là một trong những hình dạng cơ bản nhất trong toán học và vật lý. Để nhận biết hình cầu, chúng ta cần hiểu rằng hình cầu là một tập hợp của tất cả các điểm trong không gian có khoảng cách đến một điểm cố định (gọi là tâm) bằng một giá trị nhất định (gọi là bán kính). Hình cầu có thể được coi là một trường hợp đặc biệt của hình trụ khi chiều cao của hình trụ bằng đường kính của đáy.

Hình cầu cũng có thể được coi là một trường hợp đặc biệt của hình elip khi hai trục lớn và nhỏ của hình elip bằng nhau. Hình cầu có nhiều tính chất quan trọng, chẳng hạn như diện tích bề mặt, thể tích, khối lượng và moment quán tính. Hình cầu được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, ví dụ như thiên văn học, địa lý, sinh học và y học. Một số ví dụ về các vật thể có dạng gần giống hình cầu là trái đất, mặt trăng, sao chổi, quả cam và quả bóng.

Bước 1:  Xác định hình cầu.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình cầu.

Hình cầu là một hình thể có tất cả các điểm trên bề mặt cách đều một khoảng bằng nhau so với một điểm gọi là tâm. Thể tích của hình cầu là đại lượng thể hiện khối lượng không gian mà hình cầu chiếm giữ. Để tính thể tích của hình cầu, ta có thể sử dụng công thức sau: V = 4/3πr3 (bằng chữ: “bốn lần pi chia 3 nhân với r mũ 3”) với r là bán kính của hình cầu, π là hằng số pi (3.14). Công thức này có thể được chứng minh bằng phương pháp tích phân hoặc bằng cách so sánh với thể tích của hình nón và hình trụ.

Bước 2: Công thức tính thể tích hình cầu.

Bước 3: Cách tính bán kính hình cầu.

Để tìm bán kính của một hình cầu, ta cần biết đường kính hoặc bán kính của hình cầu đó. Đường kính là đoạn thẳng nối hai điểm trên mặt hình cầu và đi qua tâm. Bán kính là nửa đường kính. Trong một số trường hợp, bán kính của hình cầu có thể được cho trước trong giản đồ.

Khi đó, ta chỉ cần xem giá trị của bán kính được ghi ở đâu. Trong những trường hợp khác, đề bài có thể chỉ cho đường kính của hình cầu. Khi đó, ta phải chia đôi đường kính để tìm bán kính. Ví dụ, trong giản đồ dưới đây, đường kính của hình cầu là 6 inches. Do đó, bán kính của hình cầu là 3 inches.

Bước 3: Cách tính bán kính hình cầu.

Bước 4: Đo bán kính nếu chưa biết giá trị này.

Để đo bán kính của một hình cầu, bạn có thể sử dụng một công cụ đo chuyên dụng như đồng hồ đo bán kính hình cầu Insize 2190-100. Công cụ này có thể đo bán kính của hình cầu từ 15 mm đến 100 mm với độ phân giải 0.001 mm và độ chính xác 0.01SR. Bạn chỉ cần đặt công cụ lên hình cầu và đọc giá trị bán kính trên màn hình hiển thị.

Nếu bạn không có công cụ đo chuyên dụng, bạn có thể sử dụng phương pháp bạn đã nêu trong yêu cầu. Đó là dùng một sợi dây để cuốn quanh hình cầu tại phần rộng nhất và đo chu vi của nó. Sau đó, bạn chia chu vi cho 2π để được bán kính . Bạn nên lặp lại quá trình này nhiều lần để có được kết quả chính xác hơn. Ví dụ: Nếu bạn muốn đo bán kính của một quả bóng tennis, bạn có thể làm như sau:

  • Bước 1: Dùng một sợi dây để cuốn quanh quả bóng tại phần rộng nhất và đánh dấu giao điểm của sợi dây.
  • Bước 2: Dùng một thước kẻ để đo chiều dài của sợi dây từ điểm đầu đến điểm cuối. Giả sử bạn đo được 21 cm.
  • Bước 3: Chia chu vi cho 2π để được bán kính. Ta có: r = C/2π = 21/6.28 ≈ 3.34 cm.
  • Bước 4: Lặp lại các bước trên với các vị trí khác nhau của sợi dây trên quả bóng và tính giá trị trung bình của các bán kính tìm được.

Lưu ý: Phương pháp này chỉ mang tính chất xấp xỉ và có thể sai số do các yếu tố như độ căng của sợi dây, độ chính xác của thước kẻ, hoặc không gian giữa hai điểm cuối của sợi dây.

Bước 4: Đo bán kính nếu chưa biết giá trị này.

Bước 5: Mũ 3 bán kính đã có để được r3.

Mũ 3 bán kính là một thuật ngữ toán học để chỉ thể tích của một hình cầu có bán kính r. Công thức để tính mũ 3 bán kính là: V = 4/3 * pi * r3, trong đó pi là một hằng số xấp xỉ bằng 3.14. Mũ 3 bán kính còn có thể được hiểu là lũy thừa bậc ba của bán kính, tức là nhân bán kính với chính nó ba lần. Ví dụ, nếu bán kính của một hình cầu là 3 cm, thì mũ 3 bán kính của nó là: r3 = 3 * 3 * 3 = 27 cm3.

Bước 5: Mũ 3 bán kính đã có để được r3.

Bước 6: Nhân kết quả tìm được với 4/3.

Bạn có thể sử dụng máy tính, hoặc nhân bằng tay sau đó rút gọn phân số tìm được. Trong ví dụ mà ta đang xét, nhân 27 với 4/3 ta được 108/3, rút gọn phân số này ta được 36.

Bước 6: Nhân kết quả tìm được với 4/3.

Bước 7: Lấy kết quả phép nhân ở bước trên nhân tiếp với π để tính thể tích hình cầu.

Lấy kết quả phép nhân ở bước trên nhân tiếp với π để tính thể tích hình cầu. Bước cuối cùng trong quá trình tính thể tích hình cầu là nhân kết quả thu được ở bước trên với π. Làm tròn giá trị của π tới 2 số sau dấu phẩy, giá trị này thường được chấp nhận trong hầu hết các đề toán (trừ khi giáo viên của bạn yêu cầu khác), vậy nhân với 3,14 và bạn sẽ được thể tích hình cầu. Trong ví dụ đang xét, 288 * 3,14 = 904,32 cm^3.

Bước 7: Lấy kết quả phép nhân ở bước trên nhân tiếp với π để tính thể tích hình cầu.

Bước 8: Ghi kết quả thu được theo đơn vị khối.

Vì trong ví dụ đang xét ta có bán kính của hình cầu được tính theo inch, vì vậy kết quả của chúng ta là V = 113.04 inch khối (113.04 in3).

Bước 8: Ghi kết quả thu được theo đơn vị khối.

Tác giả: Grace Imson. Biên dịch: Uyên Nghi.

Nguồn: Wikihow. Bản quyền thuộc về: Kallos Vietnam.

Đôi nét về tác giả: Grace Imson, MA

Grace Imson là một giáo viên toán với hơn 40 năm kinh nghiệm giảng dạy. Grace hiện là giảng viên toán tại City College of San Francisco và trước đây là giảng viên Khoa Toán tại Đại học Saint Louis. Cô đã dạy toán ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học. Cô có bằng Thạc sĩ Giáo dục, chuyên ngành Quản trị và Giám sát của Đại học Saint Louis.

4 cách tính thể tích hình lập phương
Hình lập phương là một loại hình học không gian có các cạnh đều và song...

There are 2 comments.

  • Trong thực tế, nếu bạn cần tính thể tích một vật thể rỗng. Bạn chỉ cần đổ nước vào đầy vật thể là có thể ước lượng thể tích thực tế.

    Hoàng Nguyễn -
  • Nếu bạn gặp một hình học đa giác cần tính toán thể tích, hãy chia nhỏ chúng thành các hình học cơ bản để tính thể tích từng phần. Sau đó, bạn cộng lại để ra được thể tích hình học đa giác

    Tuấn An -

Share your experience

All tip submissions are carefully reviewed before being published.


This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.


Brands U Love

RuffRuff App RuffRuff App by Tsun